Thủ tục khai báo tạm vắng

khai báo tạm vắng

  Trong một số trường hợp, công dân phải khai báo tạm vắng đối với cơ quan có thẩm quyền khi đi khỏi địa phương. Khi sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trong một khoảng thời gian, công dân phải khai báo tạm trú tại công an xã, phường, thị xã tạm trú. Sau đây, Luật Minh Tín sẽ tư vấn cho bạn đọc về đối tượng và các thủ tục khi công dân thực hiện việc khai báo.

1. Đối tượng cần khai báo tạm vắng

– Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ 1 ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Những trường hợp này khi khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.

– Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ 3 tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

2. Căn cứ pháp lý

  Khoản 4 Điều 32 Luật cư trú 2006 quy định:

“Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.”

3. Hồ sơ khai báo tạm vắng

– Phiếu khai báo tạm vắng.

– Xuất trình chứng minh nhân dân.

4. Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú.

5. Thời hạn giải quyết

  Đối với thủ tục khai báo tạm vắng, thời hạn giải quyết là ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

6. Lệ phí khai báo tạm vắng: Miễn phí

7. Không khai báo tạm vắng bị xử phạt bao nhiêu?

  Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú bị áp dụng mức xử phạt tại Điều 8, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú.

khai báo tạm vắng
Thủ tục khai báo tạm vắng – Mẫu khai báo tạm vắng HK05

Sharing is caring!

3

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

EnglishVietnamese