UBND giao cho gia đình tôi một mảnh đất nhưng sau đó lại thu hồi mà không có bồi thường?

hỏi đáp đất đai

  Câu hỏi: Tháng 1/2004, UBND xã giao cho tôi một mảnh đất 300m2 (có biên bản giao tiền). Tôi đã xây nhà và ở từ đó đến nay. Sau khi mua lô đất trên, tôi đã nhiều lần đề nghị UBND huyện D cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không được cấp.

Năm 2007, UBND huyện D thu hồi diện tích đất trên của gia đình tôi để xây dựng chợ nhưng không bồi thường cho gia đình tôi. Luật sư cho tôi hỏi: Việc sử dụng đất của gia đình tôi có hợp pháp không? Và gia đình tôi có được bồi thường khi bị thu hồi đất không?

  (Câu hỏi của anh Ngô Văn L – xã Minh Thạnh, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương)

Trả lời:

  Đối với câu hỏi của anh Ngô Văn L ở Bình Dương, chúng tôi xin trả lời như sau:

  – Thứ nhất, về xác định tính hợp pháp của việc sử dụng đất: 

  Tính hợp pháp của việc sử dụng đất được thể hiện ở nguồn gốc và quá trình sử dụng đất. Theo đó:

  + Quyền sử dụng đất phải có nguồn gốc hợp pháp.

  Ví dụ: Được nhà nước giao, nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng… Trong đó, việc nhận thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục.. theo quy định pháp luật.

  + Quá trình sử dụng đất đúng quy định tức sử dụng đúng mục đích, không vi phạm vào các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về đất đai; sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp.

   Khoản 3 Điều 37 Luật đất đai 2003 có quy định:

  “Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  – Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

  – Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

  – Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

  – Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.”

  Theo đó, UBND xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Do đó, trong trường hợp này UBND xã giao đất có thu tiền sử dụng đất cho gia đình anh là trái thẩm quyền. Do đó, việc sử dụng đất của gia đình anh là không hợp pháp.

  – Thứ hai, về chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

  Điểm a Khoản 1 Điều 43 Luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường như sau:

  Điều 43. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường

  Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

  “a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;

  b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

  c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.”

  Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

  “a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

  b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;

  c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.”

  Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

  Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.

  Hơn nữa, Khoản 5 Điều 38 có quy định: “5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;”

  Từ những căn cứ trên có thể thấy trường hợp của anh là giao đất không đúng thẩm quyền nên anh sẽ không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, anh vẫn được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi.

  Trên đây là ý kiến giải đáp của Công ty Luật Minh Tín. Để được hỗ trợ vui lòng liên hệ số điện thoại: 0915.177.856 hoặc địa chỉ: Công ty Luật TNHH Minh Tín, tầng 4, tòa nhà Hà Thành Plaza, 102 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội.

Sharing is caring!

3

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

EnglishVietnamese